1.
Thông tin giao dịch của đơn vị
Tên:
Quản lý và Kinh tế dược
(tên
Tiếng Anh: Department of Pharmaceutical Administration and Economics)
Điện
thoại:
043.8248703
Email:
bm.qlktd@hup.edu.vn
Phụ
trách đơn vị : PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Email: huongnguyenthanh@hup.edu.vn
2. Quá trình hình thành và phát triển
Ban
đầu tiền thân Bộ môn có tên là Bộ môn Pháp chế - Y đức. Năm 1961 trường Đại học
Y- Dược khoa Hà Nội được tách thành trường Đại học Y
khoa Hà Nội và trường Đại học Dược khoa Hà Nội theo quyết định số
828/BYT/QĐ
của Bộ Y tế, theo đó Bộ môn Tổ chức dược chính và dụng cụ y học (gọi
tắt là Bộ môn Tổ chức và dụng cụ ) được thành lập lại theo quyết định số
71/YD/TCCB ngày 15/04/ 1961. Năm 1963 do nhu cầu và nội dung giảng dạy, Bộ môn
Tổ chức và dụng cụ được đổi tên thành Bộ môn Dược chính bảo quản theo quyết định
số 243/YD – TCCB ngày 16/ 09/1963. Ngày 26/12/1966 Bộ y tế ra quyết định số
1060 BYT/QĐ quy định tổ chức bộ máy của trường Đại học dược khoa Hà nội trong
đó có Bộ môn Dược chính bảo quản.
Từ
năm 1975 trở lại đây, ngành Dược được xác định là ngành kinh tế kỹ thuật và một
trong những mục tiêu đào tạo cơ bản cho dược sĩ là nâng cao kỹ năng thực hành
Quản lý & Kinh tế dược. Năm 1990 Bộ môn được đổi tên thành Tổ chức
Kinh tế dược và Bảo quản theo QĐ số 139/DHN – QĐ-TC ngày 09/05/1990.
Ngày 13 tháng 08 năm 2001, Bộ môn được đổi tên thành Bộ môn Quản lý & Kinh
tế dược với các nội dung và chương trình giảng dạy đã được phát triển và hoàn
thiện theo mục tiêu đào tạo này
3.
Các hình thức thi đua khen thưởng đã đạt được
Danh hiệu
thi đua:
Năm
học
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số
quyết định, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành quyết định
|
2007-2008
|
TT
Lao động xuất sắc
|
QĐ
số 2345/QĐ-BYT ngày 30/6/2009 của Bộ Y tế
|
2008-2009
|
TT
Lao động tiên tiến
|
QĐ
số 409/QĐ-DHN ngày 10/9/2009 của Trường Đại học Dược Hà Nội.
|
2009-2010
|
TT
Lao động xuất sắc
|
QĐ
số 929/QĐ-BYT ngày 31/3/2011 của Bộ Y tế
|
2010-2011
|
TT
Lao động xuất sắc
|
QĐ
số 441/QĐ-BYT ngày 15/02/2012 của Bộ Y tế
|
2011-2012
|
TT
Lao động tiên tiến
|
QĐ
số 401/QĐ-DHN ngày 30/7/2012 của Trường Đại học Dược Hà Nội.
|
2012-2013
|
TT
Lao động xuất sắc
|
QĐ
số 202/QĐ-BYT ngày 16/01/2014 của Bộ Y tế
|
2013-2014
|
TT
Lao động xuất sắc
|
QĐ
số 5148/QĐ-BYT ngày 12/12/2014 của Bộ Y tế
|
2014-2015
|
TT
Lao động xuất sắc
|
QĐ
số 5594/QĐ-BYT ngày 30/12/2015 của Bộ Y tế
|
2015-2016
|
TT
Lao động xuất sắc
|
QĐ
số 6262/QĐ-BYT ngày 20/10/2016 của Bộ Y tế
|
2016-2017
|
TT
Lao động xuất sắc
|
QĐ
số 4785/QĐ-BYT ngày 24/10/2017 của Bộ Y tế
|
2017-2018
|
TT
Lao động xuất sắc
|
QĐ
số 6227/QĐ-BYT ngày 16/10/2018 của Bộ Y tế
|
2018-2019
|
TT
Lao động xuất sắc
|
QĐ
số 4476/QĐ-BYT ngày 30/9/2019 của Bộ Y tế
|
2019-2020
|
TT
Lao động xuất sắc
|
QĐ
số 04/QĐ-BYT ngày 4/1/2021 của Bộ Y tế
|
Hình
thức khen thưởng:
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số
quyết định, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành quyết định
|
2005
|
Bằng
khen của Bộ y tế
|
Số
631/QĐ-BYT ngày 14/3/2005 của Bộ y tế
|
2007
|
Bằng
khen của Thủ tướng CP
|
Số
688/QĐ-TTg ngày 7/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
|
2011
|
Bằng
khen của Bộ y tế
|
Số
3381/QĐ-BYT ngày 16/9/2011 của Bộ y tế
|
2015
|
Bằng
khen của Bộ y tế
|
Số
5053/QĐ-BYT ngày 27/11/2015 của Bộ y tế
|
2017
|
Bằng
khen của Bộ y tế
|
Số
4998/QĐ-BYT ngày 03/11/2017 của Bộ y tế
|
2019
|
Bằng
khen của Bộ y tế
|
Số
4474/QĐ- BYT ngày 30/9/2019 của Bộ y tế
|
4. Các
hoạt động nổi bật
Về
giảng dạy
Hệ
đại học
Trong
5 năm qua (2016-2020) cùng với sự đổi mới giảng dạy trong nhà trường về loại
hình đào tạo và định hướng chuyên ngành, Bộ môn Quản lý và kinh tế dược đã thường
xuyên rà soát và cập nhật nội dung giảng dạy, đổi mới phương pháp giảng dạy và
lượng giá nhằm đáp ứng mục đích đào tạo và nhiệm vụ của người dược sĩ trong thời
kỳ hội nhập, Bộ môn đã triển khai giảng dạy cho sinh viên hệ đại học (chính
quy, bằng hai), sinh viên đại học định hướng chuyên ngành Quản lý và
kinh tế dược với các môn học chung phục vụ trong quản lý dược gồm: Quản
lý học đại cương, Pháp chế luật đại cương và các quy định trong ngành
dược, Dịch tễ dược cơ bản, Dược xã hội học; một số môn học phục vụ cho định hướng
chuyên ngành Quản lý và kinh tế dược gồm: Kinh tế dược, Quản lý cung ứng
thuốc, Quản trị doanh nghiệp dược, Dược cộng đồng, Marketing dược, Dịch tễ dược
trong nghiên cứu cộng đồng, Thực hành tốt cung ứng thuốc (GDP, GSP,
GPP).
Từ
năm 2014 đến nay, Bộ môn đã áp dụng phương pháp lượng giá môn học bằng
hình thức trắc nghiệm trên máy tính nhằm đánh giá sinh viên chính xác, công bằng
và lượng giá toàn bộ chương trình đào tạo. Bộ môn thường xuyên rà soát chương
trình và ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm,
Giảng
dạy một số chuyên đề tự chọn giúp sinh viên bổ sung kiến thức hoặc kỹ năng phục
vụ công việc sau tốt nghiệp như: Khởi nghiệp, Đấu thầu thuốc và áp dụng thực
hiện tại doanh nghiệp dược…
Triển
khai giảng dạy cho sinh viên Thái Lan.
Giảng
dạy sau đại học:
Trong
5 năm qua (2016-2020) Bộ môn quản lý và kinh tế Dược đã tham gia giảng dạy cho
các đối tượng sau đại học gồm có: các lớp cao học từ khóa 20 đến
khóa 24 cho đối tượng chung và chuyên ngành Tổ chức quản lý dược, mỗi
năm khoảng 20 học viên chuyên ngành và 80 học viên cao học chung.
Giảng
dạy các môn chung và chuyên ngành Tổ chức quản lý dược cho các học viên chuyên
khoa 1 và chuyên khoa 2. Mỗi năm chuyên ngành tuyển mới 2-3 nghiên cứu sinh.
Tính đến năm 2020 bộ môn Quản lý và kinh tế dược đã đào tạo 17 tiến
sĩ.
Về
nghiên cứu khoa học:
Bộ
môn đã tiến hành nghiên cứu và đã được nghiệm thu nhiều đề tài nghiên cứu khoa
học cấp bộ, cấp cơ sở và các hợp đồng dịch vụ khoa học công nghệ.
Trong 5 năm học (2016-2020), Bộ môn đã hướng dẫn sinh viên và học
viên thực hiện và bảo vệ thành công 70 khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại
học, trên 150 luận văn dược sĩ chuyên khoa, trên 80 luận văn thạc sĩ dược học
và hướng dẫn 6 luận án tiến sĩ. Các công trình nghiên cứu khoa học này đều có
tính ứng dụng cho việc hoạch định, xây dựng chính sách của ngành Dược và
ngành Y tế.
5. Trưởng
bộ môn và phó trưởng bộ môn qua các thời kỳ
Trưởng
bộ môn/phụ trách bộ môn qua các thời kỳ
DS.
Trương Xuân Nam
|
1961-1972
|
GS.
Ngô Gia Trúc
|
1972-1977
|
DSCKII.NGƯT. Phạm
Tiếp
|
1977-1992
|
PGS.TS.
NGƯT. Nguyễn Thành Đô
|
1992-1999
|
PGS.TS.
Nguyễn Thị Thái Hằng
|
1999-2008
|
PGS.TS.NGƯT. Lê
Viết Hùng
|
2008-2012
|
PGS.TS.
Nguyễn Thị Song Hà
|
2012-2013
|
GS.TS.NGƯT.
Nguyễn Thanh Bình
|
2013-2020
|
PGS.TS.
Nguyễn Thị Thanh Hương
|
2020-nay
|
Phó
trưởng bộ môn qua các thời kỳ
PGS.TS.
Nguyễn Thị Thái Hằng
|
(1994-1999)
|
PGS.TS.
Lê Viết Hùng
|
(1999-2008)
|
PGS.TS.
Nguyễn Thị Song Hà
|
(2008-2012)
|
PGS.TS.Nguyễn
Thị Thanh Hương
TS.
Đỗ Xuân Thắng
|
(2012-
đến nay)
(2015-
2017)
|
6. Các
giảng viên
7. Chức
năng nhiệm vụ của đơn vị
CHỨC NĂNG:
Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược có chức năng tổ chức thực hiện
nhiệm vụ đào tạo theo chương trình chi tiết đã được phê duyệt các môn học về
Quản lý và Kinh tế Dược, tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ
phù hợp với chuyên môn. Tham gia các hoạt động tư vấn trong ngành về các vấn đề
có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của bộ môn. Quản lý viên chức bộ môn, đào
tạo bồi dưỡng cán bộ và tham gia giáo dục rèn luyện sinh viên.
NHIỆM VỤ
Hoạt động đào tạo
Giảng dạy các môn học theo nội dung, chất lượng, tiến độ trong
chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của Nhà trường
Đề xuất, biên soạn và biên soạn lại các chương trình, giáo
trình, bài giảng, sách/tài liệu tham khảo liên quan đến Kinh tế và Quản lý Dược
theo phân công của Nhà trường hoặc tự xây dựng theo yêu cầu phát triển ngành và
nhu cầu xã hội.
Tổ chức đánh giá việc học tập của sinh viên, bao gồm: Xây dựng
và cập nhật ngân hàng đề thi, xác định phương pháp đánh giá, tổ chức đánh giá,
lưu trữ theo quy định của Nhà trường.
Cập nhật, đổi mới và đào tạo nhân lực về phương pháp dạy - học
và đánh giá.
Hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên đại học; luận văn
tốt nghiệp cho học viên chuyên khoa 1 và chuyên khoa 2, thạc sỹ; luận án tiến
sĩ chuyên ngành; hướng dẫn sinh viên viết tiểu luận. Giúp đỡ sinh viên trong
học tập.
Đào tạo sinh viên quốc tế theo yêu cầu của Nhà trường.
Đào tạo liên tục và đào tạo theo nhu cầu theo kế hoạch của Nhà
trường.
Hoạt động khoa học
công nghệ
Đăng ký triển khai đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp Bộ
và cấp tương đương, các chương trình dự án trong nước và quốc tế. Tham gia các
Hội nghị khoa học cấp trường, Hội nghị trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh
vực Quản lý và Kinh tế dược. Kết hợp tốt nghiên cứu khoa học và đào tạo;
Triển khai hoạt động sinh viên thực nghiệm khoa học cho các sinh
viên;
Gắn bộ môn với doanh nghiệp, các cơ sở y tế…triển khai các đề
tài khoa học;
Tham gia nghiên cứu, đề xuất những vấn đề về chuyên môn thuộc
lĩnh vực tổ chức quản lý Dược, lĩnh vực chung của trường, của ngành như xây
dựng quy hoạch phát triển dài hạn cho Bộ môn, phương hướng phát triển của
trường, của ngành.
Nhiệm vụ khác
Đề xuất, xây dựng theo phân công mục tiêu đào tạo, phương hướng
phát triển của Nhà trường, ngành trong lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu của Bộ
môn;
Tham gia phản biện xã hội các chương trình phát triển ngành và
kinh tế - xã hội liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Bộ môn;
Tham gia rèn luyện sinh viên theo yêu cầu đào tạo toàn diện và
đào tạo nhân tài theo yêu cầu, quy định của Nhà trường và ngành;
Tham gia công tác tuyển sinh, các công tác khác theo yêu cầu của
Nhà trường.
8. Phân công
nhiệm vụ trong đơn vị
Trưởng bộ môn
Điều
hành hoạt động của Bộ môn (đào tạo, nghiên cứu khoa học, quản lý).
Xây dựng, triển khai, thực hiện kế hoạch hoạt động của Bộ môn.
Chịu trách nhiệm cá
nhân trước pháp luật và Hiệu trưởng về hoạt động của Bộ môn, chịu sự quản lý và
chỉ đạo của BGH.
Tham mưu cho BGH, đề
xuất việc đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật CBVC trong Bộ môn
Phối hợp hoạt động với
các đơn vị, tổ chức đoàn thể khác trong Trường.
Quản lý CBVC, tài sản,
tài chính của Bộ môn theo quy định.
Phó trưởng bộ môn
Giúp trưởng Bộ môn
quản lý, điều hành các mặt hoạt động của Bộ môn.
Được ủy quyền quản lý
khi Trưởng bộ môn vắng mặt.
Thực hiện công tác
giáo vụ/ đảm bảo chất lượng.
Giảng viên
Thực hiện nhiệm vụ
giảng viên theo qui định: số giờ giảng và giờ NCKH chuẩn. Mỗi giảng viên có
nhiệm vụ phấn đấu để giảng lý thuyết toàn bộ giáo trình của tổ môn. Tham gia
hoặc chủ trì các đề tài NCKH từ cấp cơ sở trở lên.. Được đi học để nâng cao
trình độ, đáp ứng nhu cầu đào tạo của nhà trường và yêu cầu học thuật của bộ
môn.
Kỹ thuật viên
Hướng dẫn thực tập cho
các hệ đào tạo.
Phối hợp với giáo tài
Bộ môn và nghiên cứu viên để quản lý (dự trù, xuất, nhập, đề xuất, khai thác,
hướng dẫn sử dụng, bảo quản...) hóa chất, trang, thiết bị, dụng cụ thực tập của
Bộ môn.
Tham gia đề tài nghiên
cứu khoa học các cấp
Thực hiện các nhiệm vụ
giáo tài bộ môn: Quản lý (dự trù, xuất, nhập, đề xuất, khai thác, hướng
dẫn sử dụng, bảo quản...) trang thiết bị, dụng cụ thực tập và nghiên cứu
của Bộ môn.