KHOA HÓA PHÂN TÍCH VÀ KIỂM NGHIỆM THUỐC - THÔNG TIN KHOA - Cổng thông tin Đại Học Dược

KHOA HÓA PHÂN TÍCH VÀ KIỂM NGHIỆM THUỐC (18/09/2021)

 I. Tên đơn vị 

- Tên Tiếng Việt: Khoa  Hóa Phân tích và Kiểm nghiệm thuốc

- Tên tiếng Anh: Department of Analytical Chemistry and Drug Quality Control

- Điện thoại: (04)38 24 11 10

- Email: hoaphantich@hup.edu.vn

II. Quá trình hình thành và phát triển

Khoa Hóa Phân tích và Kiểm nghiệm thuốc hình thành từ Bộ môn Hóa Phân tích và độc chất (7/2022).

Trước cách mạng tháng Tám, Bộ môn nằm trong khối các bộ môn Hóa thuộc Trường Đại học Y Dược Hà Nội, giảng dạy các môn Hóa phân tích, Độc chất, Thủy học (Thủy lý) trong chương trình đào tạo Dược sỹ hạng Nhất hệ 5 năm. Trong thời kỳ 1945-1954, sơ tán về chiến khu, Trường triển khai tiếp tục đào tạo dược sỹ cho quân đội phục vụ kháng chiến. Năm 1954, Trường trở về Hà Nội. Môn Hóa phân tích được bố trí trong chương trình đào tạo cho các hệ sinh viên Y và Dược các hệ chính qui, hàm thụ, quân dược và sinh viên Lào.

Năm 1961, Trường Đại học Dược khoa Hà Nội được tách ra từ Trường Đại học Y Dược. Quá trình tách trường được hoàn tất vào năm 1964. Giai đoạn này Bộ môn thuộc Bộ môn Vô cơ- Phân tích. Năm 1964, Bộ môn cùng đại bộ phận trường sơ tán về vùng Biển Động, Lục Ngạn, Bắc Giang. Tại vùng sơ tán, Bộ môn vừa phải xây dựng cơ sở, vừa phải triển khai tốt giảng dạy với qui mô đào tạo mở rộng theo nhu cầu nhân lực của miền Bắc và chiến trường B, C.

Năm 1966, bộ phận Phân tích dần tách khỏi Bộ môn Vô cơ – Phân tích. Đến năm 1968, Bộ môn Phân tích chính thức thành lập và liên tục nhiều năm tiếp theo, Bộ môn được bổ sung nhiều giảng viên là các dược sỹ, cử nhân hóa học vừa tốt nghiệp ở Liên Xô (cũ) và các nước xã hội chủ nghía khác, các trường đại học Dược và Tổng hợp trong nước. Đội ngũ Giảng viên được bổ sung: Trần Tử An, Trần Ngọc Linh (1965), Nguyễn Tiến Khanh, Nguyễn Thúy Phương, Lê Thị Châm, Bành Như Cương, Đoàn Thị Thục Anh (1966), Trần Văn Tích, Nguyễn Trọng Giao, Huỳnh Văn Hoa (1967), Đặng Thị Sửu, Vũ Văn Vẻ (1968), Phan Kế Tuần, Nguyễn Thị Hoàng Oanh (1969), Nguyễn Văn Phúc, Nguyễn Như Em (1970). Thời gian tiếp theo một số giảng viên khác cũng được luân chuyển về Bộ môn như Nguyễn Văn Tuyền, Bùi Hoàng Oanh…

Bên cạnh các kỹ thuật viên kỳ cựu của Bộ môn Vô cơ - Phân tích như Nguyễn Văn Yên, Ngô Kim Thoa, Mai Phụng Thọ, Hàn Nguyệt Kim Dung, Trần Thị Hải… đội ngũ được bổ sung thêm các kỹ thuật viên như Mai Thị Song An, Nguyễn Thị Tuyền, Nguyễn Bá Nga, Vũ Thị Hằng, Bùi Thị Huyền, Trần Thị Tuyết, Nguyễn Thị Láng.

Suốt những năm 1964-1973, các giảng viên và kỹ thuật viên đã khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ tại các địa điểm sơ tán. Năm 1973, Bộ môn cùng Trường trở về Hà Nội. Sau đó nhiều giảng viên được cử đi học tập ở nước ngoài, một số khác điều sang đơn vị mới và chuyển vào Đại họcY Dược TP Hồ Chí Minh. Phòng nghiên cứu trung tâm được hình thành trên cơ sở nhân lực chính được điều chuyển từ Bộ môn sang.

Suốt một giai đoạn dài, Bộ môn không được bổ sung thêm nhân lực cho đến khi có sản phẩm của các lớp nội trú. Nhận thấy sự hụt hẵng về nhân lực giảng dạy và quản lý, liên tục từ sau năm 2002, Nhà trường tuyển đều đặn cho Bộ môn thêm 1-2 giảng viên/năm và tuyển bổ sung KTV thay thế các KTV nghỉ hưu. 

Hiện nay với đội ngũ 21 giảng viên gồm 1 GS.TS.NGND, 3 PGS.TS, 7 tiến sĩ, 4 thạc sỹ, 6 KTV đảm nhiệm tốt nhiệm vụ được giao. Lực lượng được trẻ hóa (73% dưới 40 tuổi), được đào tạo có hệ thống, nhiều giảng viên được đào tạo ở nước ngoài, ngày càng có điều kiện tiếp cận với khoa học và công nghệ tiên tiến.

III. Các hình thức thi đua khen thưởng đã đạt được

 Tập thể bộ môn:

- Huân chương Lao động hạng Hai (2016)

- Huân chương Lao động hạng Ba (2009)

- 2 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (2007, 2013)

- 6 Bằng khen của Bộ Y tế (2004, 2005, 2008, 2010, 2015, 2017, 2019 và 2021).

- Bằng khen của BCH Công đoàn Y tế Việt nam (2005)

- Tập thể lao động xuất sắc của Trường Đại học Dược Hà Nội: liên tục 2002- 2021.

 ​

 IV. Trưởng/phụ trách và Phó trưởng đơn vị qua các thời kỳ

1. Các Trưởng Bộ môn

​​th. Tung.jpg
​ ​
Th. Hue.jpg 
 
DS. Phạm Hải Tùng
(1966 - 1968 và 1971 - 1983)​
PGS.TS Phạm Gia Huệ
(1969 - 1971 và 1983 - 2000)
Th.An.jpg 
 
T. Thu (1).jpg 
 
 
PGS.TS.NGƯT. Trần Tử An
(Từ 2000 - 2007)
 
GS. TS. NGND. GVCC 
Thái Nguyễn Hùng Thu
(Từ 2007 - 2016)​​

010214_0434_BmnHaPh6.jpg 
 
TS. GVC. Trần Nguyên Hà
(Từ 2016 đến nay)
  

​ 2. Các Phó Trưởng Bộ môn

1. Các Trưởng Bộ môn

- GVC. Trần Văn Tích (2000 – 2006)

- TS. Trần Nguyên Hà (2011 -2016)

​- PGS.TS.GVCC Phạm Thị Thanh Hà (2011 -2021)

- PGS.TS.GVCC Vũ Đặng Hoàng ( 2016 đến nay)

 

V. Cán bộ viên chức hiện nay


 

 

Trưởng Khoa

TS. GVC. Trần Nguyên Hà

 

 

 

Phó Trưởng Khoa

 PGS. TS. GVCC. Vũ Đặng  Hoàng


PGS. TS. GVCC. Phạm Thị Thanh Hà

 

   

T. Thu.jpg

GS.TS.NGND. GVCC 

Thái Nguyễn Hùng Thu​




 







PGS.TS.NGƯT. GVCC

Nguyễn Thị Kiều Anh



 


TS. GVC. Nguyễn Lâm Hồng   ​    

TS. GVC. Tống Thị Thanh Vượng

 


GV. TS. Bùi Đình Sơn             

ThS.GVC Vũ Tùng Lâm

 

 

ThS. GVC. Nguyễn Thị Thuỳ Linh

GV. TS. Vũ Ngân Bình

 

 

TS. GVC. Đặng Thị Ngọc Lan

GV. TS. Phạm Lê Minh

   thuy.png

   GV. ThS. Ngô Minh Thuý   
 
       huong.png
GV. ThS. Nguyễn Thị Mai Hương      


 


 

 

KTV. CN. Trịnh Minh Cương

KTV. DS. Vũ Thị Minh Huệ

 

 

KTV. DS. Ngô Thị Phương Thuý

KTV. DS. Nguyễn Quang Thắng


70296485_1274842149364355_5591894677470052352_n.jpg


KTV. DS. Nguyễn Thị Nhung

KTV. DSTH. Phạm Đình Triều

 

VI. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị

1. Chức năng của Khoa Hóa Phân tích và Kiểm nghiệm thuốc

a) Quản lý viên chức, người lao động và người học thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu trưởng; đề xuất thay đổi về tổ chức, nhân sự trong khoa; 

b) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục đào tạo theo kế hoạch chung của Trường, bao gồm:

- Xây dựng chương trình đào tạo của ngành, chuyên ngành được Trường giao nhiệm vụ;

- Tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học/học phần (gọi chung là học phần) liên quan bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các học phần của chương trình đào tạo hoặc giữa các trình độ đào tạo;

- Tổ chức phát triển chương trình đào tạo, xây dựng các đề án, biên soạn tài liệu, giáo trình theo định hướng phát triển của Nhà trường;

- Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập;

- Xây dựng và thực hiện phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của người học, bảo đảm chuẩn đầu ra của người học theo cam kết đã được công bố, đáp ứng nhu cầu sử dụng của thị trường lao động.

c) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công nghêk, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan đến ngành nghề đào tạo và huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của khoa;

d) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, ngành nghề đào tạo và cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học theo hướng chuẩn hóa, tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế;

e) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho viên chức, người lao động, người học; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và người lao động khác thuộc khoa;

g) Tổ chức đánh giá cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên trong khoa và tham gia đánh giá cán bộ quản lý trong Trường theo quy định của Bộ Y tế và Nhà trường;

h) Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị; đề xuất bổ sung trang thiết bị dạy - học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học của khoa. 

  

2. Nhiệm vụ của Khoa


* Hoạt động giảng dạy

Các môn học được phân công giảng dạy

Khoa Hóa phân tích và Kiểm nghiệm thuốc tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo chương trình chi tiết đã được phê duyệt các môn học về Hoá Phân tích và Kiểm nghiệm thuốc, thực phẩm, mỹ phẩm, môi trường và độc chất.

- Hệ đại học chính qui: các môn khoa học cơ sở, môn chuyên ngành đảm bảo chất lượng từ năm thứ 2 đến năm thứ 4;

- Hệ cao học: môn học chung của các chuyên ngành, các môn học bắt buộc và tự chọn của chuyên ngành Kiểm nghiệm thuốc và độc chất;

- Hệ tiến sĩ chuyên ngành Kiểm nghiệm thuốc và độc chất;

Chương trình và giáo trình:

- Tổ chức xây dựng chương trình chi tiết cho các môn học được phân công. Biên soạn và biên soạn lại các giáo trình cho các môn học đó;

- Đề xuất nội dung và chương trình chi tiết cho các chuyên đề tự chọn hay chuyên đề đào tạo lại. Xây dựng chương trình chi tiết và biên soạn giáo trình cho các môn học mới được Nhà trường giao;

- Tham gia xây dựng và đóng góp ý kiến về chương trình đào tạo cho Trường và hỗ trợ ngoài Trường khi được yêu cầu.

 Kiểm tra thi và đánh giá

 

Đảm bảo chất lượng đào tạo

* Hoạt động khoa học công nghệ

Khoa cũng tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ phù hợp với chuyên môn; tham gia các hoạt động tư vấn, đào tạo trong ngành, đào tạo theo nhu cầu của xã hội về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của khoa.

- Đề xuất và triển khai các nghiên cứu cơ bản về kỹ thuật phân tích trong các lĩnh vực dược phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm, môi trường, độc chất;

- Đề xuất và triển khai các đề tài nghiên cứu ứng dụng trong phân tích thuốc và nguyên liệu làm thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, mỹ phẩm, môi trường, độc chất;

- Phối hợp hỗ trợ các đơn vị bạn trong nghiên cứu khoa học;

- Tham gia đánh giá nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp;

- Tham gia các hoạt động đào tạo theo nhu cầu xã hội, kết hợp hoạt động và chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật với các cơ sở sản xuất.

   Các kết quả hoạt động NCKH của Khoa (Bộ môn Hóa Phân tích và độc chất) đã đạt được

 Triển khai nhiều đề tài nhánh cấp nhà nước, đề tài cấp Bộ và cấp cơ sở để giải quyết yêu cầu thực tiễn và hỗ trợ đào tạo cả cho giảng viên và người học. Các nghiên cứu khoa học tập trung vào các lĩnh vực: nghiên cứu ứng dụng và triển khai các kỹ thuật và phương pháp phân tích mới; xác định các yếu tố vi lượng và các hoạt chất có trong dược liệu; đánh giá chất lượng nguồn nước và các yếu tố ô nhiễm môi trường; xác định mức độ lạm dụng các chất bị cấm trong thuốc và mỹ phẩm; xây dựng tiêu chuẩn, kiểm nghiệm và đánh giá chất lượng thuốc.

 

Nhiều nghiên cứu khoa học đã góp phần đào tạo nhiều tiến sỹ, thạc sỹ dược học, dược sỹ đại học và tạo điều kiện để sinh viên tham gia NCKH và tham gia các Hội nghị KHCN tuổi trẻ các trường đại học Y dược toàn quốc. Nhiều giải thưởng cao đã được trao cho sinh viên và nhiều Giảng viên được nhận Huy chương Vì thế hệ trẻ. Một số kết quả nghiên cứu được phát triển thành sản phẩm cũng đã góp phần cải thiện đời sống cho cán bộ viên chức trong giai đoạn bao cấp khó khăn. 


Một số đề tài nghiên cứu tiêu biểu trong giai đoạn gần đây là:

 - Nghiên cứu chiết tách, tinh chế Kaempfefol từ cây Đơn lá đỏ và Conessin từ Mức hoa trắng để làm chất chuẩn phục vụ kiểm nghiệmdược liệu (Đề tài nhánh cấp Nhà nước KC10.16/06-10).

 - Đánh giá tương đương sinh học viên nang Cephalexin sản xuất ở Việt Nam (Đề tài cấp Bộ Y tế, 2001- 2003).

 - Đánh giá tương đương sinh học của chế phẩm hai thành phần amoclanic sản xuất ở Việt nam (Đề tài cấp Bộ Y tế, 2004 - 2005).

 - Xác định một số thành phần có hoạt tính sinh học trong dầu Gấc Việt nam (2006 - 2007).

 - Điều tra, đánh giá chất lượng và đề xuất các giải pháp sử dụng hiệu quả các sản phẩm từ nước khoáng trên địa bàn thành phố Hà Nội (Đề tài cấp Sở KHCN Hà Nội).

- Nghiên cứu chuyển hóa và tương tác thuốc của Aslem (glycyl funtumin hydroclorid) qua hệ enzym cytochrom P450 (Đề tài quỹ Nafosted 2010 - 2012).

- Nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích phát hiện thuốc  giả bằng phương pháp phân tích quang phổ Raman sử dụng các thiết bị đo phổ Raman để bàn và cầm tay trên 10 hoạt chất (artesunate; lumefantrine;…) (Đề tài nhánh cấp Nhà nước 2013 – 2016).

- Nghiên cứu các thuật toán phân tích phổ hấp thụ của hỗn hợp đa thành phần với công cụ phân tích wavelet (Đề tài quỹ Nafosted 2014 - 2015).

- Đánh giá mức độ ô nhiễm dư lượng kháng sinh và mức độ kháng thuốc của chủng Escherichia coli có trong nước thải công ghiệp dược ở Việt Nam (Đề tài quỹ Nafosted 2015 - 2018).

- Nghiên cứu cấu trúc và đặc tính lý hóa của mạng gel ứng dụng trong bào chế kem bôi ngoài da (Đề tài quỹ Nafosted 2016 - 2018).

- Chủ trì Đề tài cấp Bộ: “Xây dựng phương pháp phát hiện một số dược chất nhóm giảm đau, chống viêm, hạ glucose máu, ức chế PDE-5 trộn lẫn trong chế phẩm đông dược bằng HPTLC và LC-MS/MS”. Đề tài được phê duyệt theo Quyết định số 2500/QĐ-BYT ngày 15/6/2017 của Bộ Y tế; thực hiện từ 2017 đến 2019.

- Tham gia thực hiện (thành viên chính, chủ trì một trong 3 đề tài nhánh) đề tài Nghị định thư với Hoa Kỳ: “Nghiên cứu một số phương pháp phân tích phát hiện nhanh thuốc giả sử dụng các thiết bị phổ hiện đại (phổ Raman, phổ hồng ngoại gần chuyển dạng Fourier và phổ nhiễu xạ tia X - (XRD)” (Quyết định 1676/QĐ-BKHCN ngày 22/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).

- Chủ trì Đề tài nhánh thuộc đề tài Nghị định thư với Hội đồng Dược điển Hoa Kỳ "Nghiên cứu xây dựng quy trình phát hiện thuốc giả bằng phương pháp phân tích quang phổ Raman sử dụng các thiết bị đo phổ Raman để bàn và cầm tay". ​

- Đang chủ trì Đề tài Quỹ Nafosted: “Đánh giá dư lượng kháng sinh và chất gây nghiện trong nước thải ở một số khu vực tại thành phố Hà Nội”.

Các đề tài cấp cơ sở giai đoạn 2011- 2017

- Định lượng đồng thời cloramphenicol, dexamethason và naphazolin trong chế phẩm thuốc nhỏ mắt Polydoxancol bằng kỹ thuật đạo hàm phổ tỷ đối và trung bình trung tâm phổ tỷ đối.

- Xây dựng phương pháp định lượng ciprofloxacin trong huyết tương bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao

- Xây dựng phương pháp định lượng đồng thời ba kháng sinh carbapenem trong huyết tương bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).

- Xây dựng bài thực hành mẫu bằng hình ảnh (video clip) về định lượng với phương pháp hóa học.

- Xây dựng phương pháp phân tích đồng phân đối quang của ofloxacin bằng phương pháp điện di mao quản.

- Khảo sát, đánh giá các kỹ năng trong các phòng thực hành Hóa tại Trường Đại học Dược Hà Nội.

- Định lượng Ciprofloxacin trong chế phẩm và nước tiểu bằng cực phổ xung vi phân.

- Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan và tác dụng cầm máu của cao lỏng chiết xuất từ một số bộ phận dùng của cây Gạo (Bombax malabaricum DC.).

- Xây dựng phương pháp phân tích đồng phân đối quang của omeprazol.

- Định lượng đồng thời Cepoperazon và Sulbactam trong thuốc tiêm bằng phép biến đổi đạo hàm và Fourier phổ tử ngoại.

- Xây dựng phương pháp định lượng đồng thời Lamivudin, Zidovudin và Nevirapin trong chế phẩm viên nén bằng điện di mao quản.

 

Chủ trì 13 đề tài cấp Trường giai đoạn 2017 - 2022

- Xây dựng phương pháp xác định 5-hydroxymethylfurfural trong một số chế phẩm thuốc và thực phẩm chức năng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao.

- Phát hiện paracetamol trộn lẫn trong thuốc đông dược bằng sắc ký lớp mỏng kết hợp tán xạ Raman tăng cường (TLC-SERC)

- Xây dựng phương pháp xác định hàm lượng tổng của acid okadaic, dinophysistoxin-1 và dinophysistoxin-2 trong hàu bằng LC-MS/MS.

- Xây dựng và đánh giá phương pháp phân tích imipenem và cilastatin trong thuốc tiêm bằng sắc ký lỏng tương tác thân nước.

- Xây dựng phương pháp tách các acid amin bằng sắc ký lỏng tương tác than nước.

- Xây dựng phương pháp định lượng đồng thời cleistantoxin và cleisindosis D trong quả cây Chà Chôi bằng HPLC/DAD.

- Xây dựng phương pháp định lượng 5 – hydroxymethylfurfural và cafein trong nước giải khát bằng điẹn di mao quản.

- Định lượng S-allyl L-cystein trong thành phẩm và bán thành phẩm từ tỏi đen.

- Xây dựng phương pháp chiết xuất, phân lập tinh chế Delta 9 tetrahydrocannabinol từ cây cần sa làm nguyên liệu thiết lập chất chuẩn.

- Xây dựng phương pháp định lượng đồng thời Amoxicilin và Sulbactam trong chế phẩm bột pha tiêm bằng quang phổ đạo hàm và sắc ký lỏng hiệu năng cao

- Định lượng đồng thời cysteine và vietamin B6 trong chế phẩm bằng sắc ký lỏng tương tác thân nước.

- Khảo sát phát hiện chất trộn trái phép sibutramine trong chế phẩm đông dược giảm cân bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân.

- Định lượng đồng thời một số acid amin trong chế phẩm bằng sắc ký lỏng tương tác thân nước.

 

​​​​​​​​​​

Các tin đã đưa ngày: