THÔNG TIN ĐƠN VỊ
(17/06/2019)
1. Thông tin đơn vị
Tên đơn vị: Bộ môn Công nghiệp Dược
Tên tiếng Anh: Department of Pharmaceutical Industry
Điện thoại: 02438241108 Email:
congnghiepduoc@hup.edu.vn
Phụ trách Bộ môn: PGS.TS. Đinh Thị Thanh Hải
2. Quá trình hình thành và
phát triển
Bộ môn Công nghiệp Dược được thành lập
theo quyết định số 54 DK/QĐ ngày 23 tháng 1 năm 1965 của Hiệu trưởng Trường Đại
học Dược Hà Nội. PGS.TS.Lê Quang Toàn là người sáng lập và là Chủ nhiệm đầu
tiên của bộ môn. Biên chế ban đầu gồm 9 cán bộ. Nhiệm vụ chính đào tạo chuyên
khoa Công nghiệp Dược. Trong giai đoạn
từ năm 1965 – 1986, cùng với Nhà trường Bộ môn đã đào tạođược 18 khóa chuyên
ngành Công nghiệp Dược và 2 khóa sinh viên chuyên ngành lên men sản xuất
kháng sinh.
Từ năm 1985, Trường Đại học Dược
Hà Nội thay đổi hướng đào tạo, đào tạo duy nhất dược sỹ đa khoa như trước năm
1965. Nhiệm vụ chính của Bộ môn giai đoạn 1985- 2006 là giảng dạy môn “Sản xuất
thuốc” trong đại học và giảng dạy sau đại học.
Từ năm học 2006 – 2007, nhà trường
đã triển khai đào tạo định hướng chuyên ngành. Định hướng chuyên ngành Công
nghiệp Dược được tiếp tục cho đến nay. Ngoài việc giảng dạy cho lớp đa khoa và các lớp định hướng
chuyên ngành khác. Việc đào tạo sau đại học gồm cao học, tiến
sỹ, chuyên khoa I vẫn tiếp tục được triển khai như bình thường. Hiện Bộ môn có
4 tổ chuyên môn: tổ Hoá dược, tổ Chiết xuất, tổ Công nghệ sinh học và tổ Bào chế công
nghiệp với 12 giảng viên chính thức (1 GS, 2 PGS.TS, 5 TS, 4 ThS), 2 giảng viên kiêm giảng (1 GS.TS và 1 ThS), 2 giảng viên kiêm nhiệm, 1 giảng viên hợp đồng (trình độ ThS) và 4 kỹ thuật viên.
Trong hơn 50 năm qua, các viên chức của Bộ
môn đã viết và xuất bản 18 đầu sách và giáo trình. Giảng viên của Bộ môn đã chủ
trì 2 dự án cấp nhà nước, 10 đề tài cấp nhà nước, 12 đề tài cấp bộ và tương
đương, nhiều đề tài cấp cơ sở, trong đó đã có 13 đề tài được ứng dụng vào thực
tế sản xuất tại các nhà máy dược phẩm.
3. Các hình thức thi đua khen thưởng bộ môn đạt được từ
năm 2004 đến nay
3.1. Danh hiệu thi đua
Năm
|
Danh hiệu thi đua
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định
công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
2004-2005
|
TT Lao động xuất sắc
|
QĐ số 1320/QĐ-BYT ngày 14/4/2005 của BYT
|
2006-2007
|
TT Lao động xuất sắc
|
QĐ số 2329/QĐ-BYT ngày 30/6/2008 của BYT
|
2008-2009
|
TT Lao động xuất sắc
|
QĐ số 1736/QĐ-BYT ngày 24/5/2010 của BYT
|
2009-2010
|
TT Lao động xuất sắc
|
QĐ số 929/QĐ-BYT ngày 31/3/2011 của BYT
|
2010-2011
|
TT Lao động xuất sắc
|
QĐ số 441/QĐ-BYT ngày 15/02/2012 của BYT
|
2011-2012
|
TT Lao động xuất sắc
|
QĐ số581/QĐ-BYT ngày 20/02/2013 của BYT
|
2012-2013
|
TT Lao động xuất sắc
|
QĐ số202//QĐ-BYT ngày 16/01/2014 của BYT
|
2013-2014
|
TT Lao động xuất sắc
|
QĐ số 5148/QĐ-BYT ngày 12/12/2014 của BYT
|
2016-2017
|
TT Lao động xuất sắc
|
QĐ số 4785/QĐ-BYT ngày 24/10/2017 của BYT
|
2018 |
TT Lao động xuất sắc |
QĐ số 4476/QĐ-BYT ngày 30/9/2019 của BYT |
3.2. Hình thức khen thưởng
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định
khen thưởng;
cơ quan ban hành quyết định
|
2004
|
Huân chương Lao động
hạng Ba
|
Số 966/2004/QĐ-CTN ngày 13/12/2004 của Chủ tịch nước
|
2005
|
Bằng khen của Bộ Y
tế
|
Số 631/QĐ-BYT ngày 14/3/2005 của Bộ Y tế
|
2008
|
Bằng khen của Thủ
tướng CP
|
Số 756/QĐ-TTg ngày 17/6/2008 của Thủ tướng chính phủ
|
2010
|
Bằng khen của Bộ Y
tế
|
Số 4411/QĐ-BYT ngày 16/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế
|
2013
|
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
|
QĐ
số 2217/QĐ-TTg, ngày 15/11/2013 của Thủ Tướng Chính Phủ.
|
2015
|
Bằng khen của Bộ Y tế
|
Số5053/QĐ-BYT ngày 27/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế
|
2017
|
Bằng khen của Bộ Y
tế
|
QĐ số 4998/QĐ-BYT ngày 3/11/2017 của BYT
|
4. Trưởng/phụ trách và phó trưởng bộ môn qua các thời kỳ
GS. NGƯT. Lê Quang Toàn
(1965-1983) |
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Bảng
(1983-1989) |
TS. Hà Hồi
(1989-1991) |
PGS.TS. NGƯT. Từ Minh Koóng
(1991-2008) |
PGS.TS. Đỗ Hữu Nghị
(2008-2009)
PGS.TS. GVCC. Đàm Thanh Xuân
(2017 - 2018)
PGS.TS. GVCC. Đinh Thị Thanh Hải
(2018 đến nay)
|
PGS.TS. GVCC. Nguyễn Đình Luyện
(2009- 2017)
PGS.TS. GVCC. Nguyễn Văn Hân
(2018)
|
- PGS.TS. Nguyễn Ngọc Bảng (1977-1983)
- TS. Hà Hồi (1989-1991)
- PGS.TS. Đỗ Hữu Nghị (1995-2008)
- PGS.TS. Nguyễn Đình Luyện (2007-2008)
- PGS.TS. Đàm Thanh Xuân (2008-2017)
- PGS.TS. Nguyễn Văn Hân (2012-2018)
- PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Duyên (2018 đến nay)
5. Cán bộ viên chức hiện nay
Hiện Bộ môn có 4 tổ môn chuyên môn: tổ Hoá dược, tổ Chiết xuất, tổ Công nghệ sinh học và tổ Bào chế công nghiệp với 12 giảng viên chính thức (1 GS, 2 PGS.TS, 5 TS, 4 ThS), 2 giảng viên kiêm giảng (1 GS.TS và 1 ThS), 2 giảng viên kiêm nhiệm, 1 giảng viên hợp đồng (trình độ ThS) và 4 kỹ thuật viên.
Phụ trách Bộ môn
PGS.TS. GVCC. Đinh Thị Thanh Hải |
GS. TS. GVCC. Nguyễn Đình Luyện
|
PGS.TS. GVCC. Đàm Thanh Xuân |
Phó trưởng Bộ môn
PGS.TS. GVCC. Nguyễn Thị Thanh Duyên |
Giảng viên
TS. Nguyễn Văn Hải |
Giảng viên
TS. Đào Nguyệt Sương Huyền
(kiêm nhiệm tại Phòng ĐBCL và KT)
Giảng viên
TS. Bùi Thị Thúy Luyện |
Giảng viên
TS. Nguyễn Văn Giang
(kiêm nhiệm tại Phòng Sau Đại hoc)
Giảng viên
ThS. Trần Trọng Biên
|
|
|
Giảng viên
TS. Nguyễn Khắc Tiệp
|
Giảng viên
ThS. Lê Ngọc Khánh
|
Giảng viên
ThS. Lê Thị Thu Hòa
(Đang làm NCS tại Mỹ)
|
Giảng viên
ThS. Trần Ngọc Bảo
|
|
|
Kỹ thuật viên
DS. Bùi Thị Thắng
Kỹ thuật viên
DS. Từ Thị Thu Trang
Giảng viên hợp đồng
ThS. Phạm Văn Hùng
|
Kỹ thuật viên
DS. Phạm Thị Thanh Huyền
Kỹ thuật viên
DSTH. Nguyễn Thị Kim Chi
|
|
|
|
|
|
6. Chức năng nhiệm vụ của đơn vị
6.1. Chức năng
Bộ môn Công nghiệp dược có chức năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo chương trình đã được phê duyệt, tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ phù hợp với chuyên môn. Quản lý viên chức bộ môn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và tham gia giáo dục rèn luyện sinh viên.
6.2. Nhiệm vụ
Đề xuất và xây dựng chương trình chi tiết các môn học, học phần được phân công phù hợp với các hệ đào tạo.
Đề xuất, biên soạn, biên soạn lại sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu học tập, bài giảng liên quan đến các môn học của bộ môn.
Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy do nhà trường giao cho: Phân công giảng dạy phù hợp, đảm bảo chất lượng đào tạo, đúng tiến độ trong chương trình, kế hoạch đã được nhà trường phê duyệt.
Hướng dẫn chuyên đề, khoá luận, luận văn, luận án.
Cập nhật và đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng đào tạo. Tổ chức dự giờ giảng của giảng viên, lấy ý kiến đánh giá của người học đối với giảng viên.
Đánh giá kết quả học tập của người học theo đúng quy chế hiện hành: Xây dựng và cập nhật ngân hàng đề thi, xác định phương pháp đánh giá, tổ chức đánh giá, quản lý lưu trữ tốt kết quả học tập.
Tham gia các công tác giáo dục rèn luyện sinh viên, công tác tuyển sinh, đào tạo sinh viên quốc tế theo yêu cầu của nhà trường.
* Phân công nhiệm vụ cán bộ viên chức
Trưởng bộ môn: Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động giảng dạy, NCKH của bộ môn. Tham gia HĐKH nhà trường. Triển khai thực hiện các kế hoạch giảng dạy và các chủ trương trong năm học của nhà trường. Xây dựng quy hoạch phát triển và định hướng học thuật của bộ môn. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn cho cán bộ trong bộ môn. Được hưởng phụ cấp chức vụ và miễn giảm giờ giảng theo tiêu chuẩn.
Phó trưởng bộ môn: Cùng với trưởng bộ môn điều hành các hoạt động về đào tạo, NCKH của bộ môn. Trực tiếp phụ trách công tác giáo vụ của bộ môn. Thay mặt trưởng bộ môn khi cần thiết. Được hưởng phụ cấp chức vụ và miễn giảm giờ giảng theo tiêu chuẩn.
Giáo tài bộ môn: Quản lý toàn bộ trang thiết bị, máy móc, vật tư và hoá chất của bộ môn. Cùng các tổ lập dự trù và có kế hoạch lĩnh nguyên liệu và hoá chất cho các đợt thực tập. Được miễn giảm giờ giảng theo tiêu chuẩn.
Các giảng viên trong bộ môn: Thực hiện nhiệm vụ giảng viên theo qui định: số giờ giảng và giờ NCKH chuẩn. Mỗi giảng viên có nhiệm vụ phấn đấu để giảng lý thuyết toàn bộ giáo trình của tổ môn. Tham gia hoặc chủ trì các đề tài NCKH từ cấp cơ sở trở lên. Phấn đấu để có thể giảng dạy bằng tiếng Anh phần chuyên môn được phân công. Được đi học để nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu đào tạo của nhà trường và yêu cầu học thuật của bộ môn.
Các kỹ thuật viên trong bộ môn: Có trách nhiệm cùng giảng viên thực hiện các học phần thực hành tại các phòng thí nghiệm: Chuẩn bị hoá chất, thuốc thử, dụng cụ và thiết bị thí nghiệm…Cùng với giảng viên lập dự trù nguyên liệu, hoá chất cho mỗi đợt thực tập sát với thực tế yêu cầu. Có trách nhiệm và đôn đốc việc vệ sinh phòng thí nghiệm và sắp xếp dụng cụ, hoá chất vào đúng nơi quy định. Phối hợp cùng giảng viên trong việc thực hiện các đề tài NCKH theo yêu cầu của chủ nhiệm đề tài. Thực hiện chế độ trực nhật bộ môn theo tuần. Kỹ thuật viên được hưởng các quyền lợi về làm thêm giờ, về chế độ trả công lao động trong các đề tài NCKH, được đi học để nâng cao trình độ.
|
|